Vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động

Vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật lao động 2019
  • Nghị định 28/2020/NĐ-CP
  • Nghị Định 19/2020/NĐCP

 

I. XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG (Điều 19 Nghị định 28/2020/NĐ-CP)

 

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi

  • Không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

 

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi

  • Không báo cáo hoặc
  • báo cáo không đầy đủ, không chính xác, không đúng thời hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.

 

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi

  • không thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

 

II. THẨM QUYỀN XỬ LÝ

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và lập biên bản vi phạm hành chính

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra lao động

Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước

Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục An toàn lao động

Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Bảo hiểm xã hội

Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác

 

III. KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Việc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với Doanh nghiệp được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất (Điều 5 Nghị Định 19/2020/NĐCP):

1. Phương thức kiểm tra định kỳ, theo địa bàn, chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực được tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hằng năm, khi có một trong các căn cứ sau đây:

2. Phương thức kiểm tra đột xuất được tiến hành trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế, khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;

b) Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cá nhân, tổ chức hoặc có phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính chưa chính xác, có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;

c) Khi phát hiện vướng mắc hoặc dấu hiệu vi phạm trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ, tài liệu do cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính gửi đến hoặc đang được lưu trữ, bảo quản theo quy định;

d) Qua theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

 

Bài viết liên quan cùng nhóm

Bài viết liên quan khác nhóm